Truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa. Ảnh: Hải Nguyễn
Theo dự thảo Thông tư của Bộ KHCN, nguyên tắc truy xuất “một bước trước - một bước sau” là nguyên tắc mà tổ chức, cá nhân phải lưu giữ thông tin để bảo đảm khả năng nhận diện được tổ chức, cá nhân hoặc công đoạn sản xuất trước và tổ chức, cá nhân hoặc công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với một sản phẩm được truy xuất nguồn gốc.
+ Dự thảo Thông tư của Bộ KHCN quy định Quản lý sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và vật mang dữ liệu:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm bảo đảm phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13274:2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa sử dụng vật mang dữ liệu theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13275:2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Vật mang dữ liệu được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa bảo đảm máy có thể đọc được.
+ Dự thảo Thông tư của Bộ KHCN quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu:
1. Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bảo đảm các nguyên tắc sau:
"Một bước trước - một bước sau" để bảo đảm khả năng giám sát, nhận diện được cơ sở sản xuất, kinh doanh/công đoạn sản xuất trước và cơ sở sản xuất, kinh doanh/công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quy trình sản xuất, kinh doanh đối với một sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ quá trình truy xuất nguồn gốc theo các quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tương ứng với chủng loại sản phẩm, hàng hóa và được công bố phù hợp tiêu chuẩn. Căn cứ để công bố phù hợp dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định pháp luật. Trường hợp kết nối lên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia thì dữ liệu truy xuất nguồn gốc phải đáp ứng các quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Thông qua Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này, mỗi sản phẩm, hàng hóa có dữ liệu truy xuất nguồn gốc bảo đảm các thông tin cơ bản như sau:
a) Tên sản phẩm, hàng hóa;
b) Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa;
c) Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh;
d) Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh;
đ) Các công đoạn trong sản xuất, kinh doanh (tối thiểu bao gồm mã truy vết vật phẩm, mã truy vết địa điểm và thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc của từng công đoạn);
e) Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
g) Mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
h) Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
i) Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có);
k) Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng.
4. Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa để kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia phải bao gồm các yêu cầu thông tin cơ bản quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa để phục vụ người tiêu dùng tra cứu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia bảo đảm tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên sản phẩm, hàng hóa;
b) Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa;
c) Thương hiệu, nhãn hiệu, ký mã hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
d) Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh;
đ) Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh;
e) Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
g) Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có).
6. Sản phẩm trong từng sự kiện sau mỗi công đoạn được gán mã truy xuất nguồn gốc để truy xuất nguồn gốc. Mã truy xuất nguồn gốc được mã hóa trong vật mang dữ liệu.
7. Vật mang dữ liệu để truy xuất nguồn gốc bảo đảm tuân thủ quy định tại tiêu chuẩn quốc gia về định dạng vật mang dữ liệu. Thông tin sau khi giải mã tối thiểu bao gồm các thông tin quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp vật mang dữ liệu sử dụng mã QRcode cần đảm bảo tuân thủ Điều 14.4 của tiêu chuẩn ISO 18004:2015 hoặc đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn GS1 DigitalLink; vật mang dữ liệu RFID/NFC cần đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 6 của TCVN 13275:2020.